• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

7 câu hỏi nhiều người thắc mắc khi chia tài sản ly hôn

Khi ly hôn, vợ chồng có thể tự thỏa thuận việc chia tài sản chung của mình mà không cần tòa án giải quyết. Đúng hay sai?

Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định.

Nếu cả hai con đều ở với mẹ sau ly hôn thì khi chia tài sản chung, người chồng cha chỉ được hưởng ¼ tài sản. Đúng hay sai?

Con không được chia tài sản chung từ cha mẹ khi ly hôn, trừ trường hợp cha mẹ tự nguyện và thỏa thuận cho con một phần hoặc tất cả tài sản chung của mình. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Khi chia tài sản có tính đến công sức đóng góp; nếu vợ ở nhà nội trợ, chăm con không tạo ra thu nhập thì sẽ coi là công sức đóng góp ít hơn chồng có thu nhập hằng tháng từ tiền lương. Đúng hay sai?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, khi chia tài sản chung có tính đến công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Trường hợp chồng ngoại tình, khi ly hôn có thể được hưởng tài sản chung ít hơn vợ. Đúng hay sai?

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, khi chia tài sản chung có tính đến lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia. Đúng hay sai?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, khi chia tài sản chung có tính đến hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

Sau khi ly hôn, nếu nhà ở thuộc sở hữu riêng của chồng thì người vợ sẽ không còn được ở tại nhà đó, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Đúng hay sai?

Căn cứ Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

BÀI VIẾT KHÁC

0982645619 0982645619