Mục lục
- 1 Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn khi nào?
- 1.1 Hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1, điều 3, Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định: “Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình
- 1.2 “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
- 1.3 “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- 2 Nếu Tòa án đưa ra bản án, quyết định không chấp nhận yêu cầu ly hôn thì phải làm sao để được ly hôn hay phải sống cả đời với người còn lại?
Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn khi nào?
Khi một trong các bên đơn phương ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải trước khi xét xử vụ án. Nếu việc hòa giải không thể giúp vợ chồng đoàn tụ thì Tòa án sẽ căn cứ vào lời khai của các bên, tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để đưa ra phán quyết về việc có cho ly hôn hay không. Điều này căn cứ vào việc các bên có chứng minh được việc có hành vi bạo lực gia đình diễn ra giữa vợ và chồng hay không hay có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hoặc là khi một trong hai bên bị Tòa án tuyên bố rằng đã mất tích thì yêu cầu ly hôn vẫn được chấp nhận.
Vậy thì làm sao để chúng ta xác định được các yếu tố trên:
Hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1, điều 3, Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định: “Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.”
“Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
“Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, vợ, chồng số ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
- Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
- Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
- Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
(Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024)
Khi một trong các bên có tài liệu, chứng cứ chứng minh có tồn tại các tình trạng nêu trên thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Nếu Tòa án đưa ra bản án, quyết định không chấp nhận yêu cầu ly hôn thì phải làm sao để được ly hôn hay phải sống cả đời với người còn lại?
Tùy vào lý do yêu cầu ly hôn không được chấp nhận mà có các giải pháp khác nhau, tất nhiên dù là lý do gì thì vẫn có cách để được chấp nhận yêu cầu ly hôn.
- Thứ nhất, trường hợp không cho ly hôn vì lý do vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. “Đang có thai” có nghĩa là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén. “Sinh con” được hiểu là vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi hoặc vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con hoặc vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén. Chồng không được yêu cầu ly hôn trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ ngày vợ sinh con hoặc từ ngày đình chỉ thai nghén vừa nêu. Điều khoản này không chỉ áp dụng với chồng của người vợ đang mang thai hay của người vợ nhờ mang thai hộ. Trường hợp này nếu chủ động yêu cầu ly hôn là người chồng thì cần phải chờ hết thời hạn 12 tháng nêu trên để được Tòa án chấp nhận thụ lý đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn. Đồng thời, người chồng cũng có nghĩa vụ chứng minh rằng tồn tại căn cứ cho ly hôn nếu người còn lại không đồng ý.
- Thứ 2, không chứng minh được có hành vi bạo lực gia đình diễn ra giữa vợ và chồng hoặc không chứng minh có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đối với trường hợp này chúng ta cần phải chuẩn bị các tài liệu, người làm chứng để chứng minh rằng có việc bạo lực gia đình đã diễn ra, có tình trạng vợ, chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, vợ, chồng số ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng; Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình; Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau; Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng,…
- Thứ 3, trường hợp người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà bị Tòa án bác đơn xin ly hôn thì một năm sau, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Nếu chưa đủ thời hạn 1 năm nêu trên thì Tòa án sẽ bác đơn và người khởi kiện cần phải chờ đủ thời hạn để khởi kiện lại.
Luật sư NGUYỄN SỸ THÔNG
Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: 22 Đường E, Trung tâm hành chính Dĩ An, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Kết nối MXH