• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi và chồng kết hôn đã được 9 năm, có với nhau 2 đứa con. Dạo gần đây, tôi phát hiện chồng mình có dấu hiệu ngoại tình và tôi cũng đã thu thập được đầy đủ bằng chứng chồng tôi có con riêng và còn mua nhà, thường xuyên lui tới nhà người đàn bà khác. Tôi rất đau khổ vì bị phản bội, Luật sư cho tôi hỏi chồng tôi có được xem là vi phạm chế độ một vợ một chồng hay không? Tôi phải làm sao để có thể trừng phạt lão chồng tệ bạc của tôi ạ?

Cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn gửi câu hỏi về cho Luật sư Thông. Lời đầu tiên, Luật sư Thông rất chia sẻ về tình cảnh của bạn, với câu hỏi mà bạn đặt ra liên quan đến tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, Luật sư Thông cũng xin đưa ra một số phân tích sau đây:

Quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng xâm phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ một chồng.

Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có quy định cụ thể:

“Vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định là hành vi của Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”.

Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định các hành vi bị cấm như sau:

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”

Có thể thấy, vi phạm chế độ một vợ một chồng là việc một người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ có chồng mà lại cố tình chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đã có vợ có chồng. Việc chung sống này có thể công khai hoặc không công khai, nhưng phải thể hiện ở các dấu hiệu như: Thời gian chung sống với nhau tương đối dài; có tài sản chung; đã có con chung với nhau; được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng…

Trong trường hợp của bạn, chồng bạn có con với người khác ngoài quan hệ hôn nhân là đang vi phạm chế độ một vợ một chồng được pháp luật hình sự và pháp luật hôn nhân gia đình bảo vệ.

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm như thế nào?
Dấu hiệu pháp lý của tội phạm như thế nào?

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng gây ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng, hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng tới xã hội nói chung.

Mặt khách quan

Hành vi của tội phạm

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Hậu quả của hành vi

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe cho cá nhân cho những người trong và ngoài cuộc như: vợ, chồng, nam nữ sống chung, các con;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại: Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về tội phạm, không phải do các nguyên nhân khác. Nếu hành vi vi phạm không gây hậu quả, hậu quả không do hành vi vi phạm gây ra thì không cấu thành tội phạm vi phạm các quy định về vi phạm chế độ hôn nhân.

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là người đang có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, có chồng.

Mức phạt về tội phạm

Theo pháp luật hình sự, căn cứ vào Điều 182 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 tội vi phạm chế độ một vợ một chồng quy định 02 khung hình phạt:

  • Khung cơ bản có mức hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được quy định cho 02 trường hợp phạm tội sau: Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có quyết định của Toà án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182 theo đó, người phạm tội ngoại tình sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, nghiêm trọng hơn thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Bên cạnh chế tài hình sự xử phạt tội vi phạm chế độ một vợ một chồng được phân tích ở trên. Tội này còn có chế tài hành chính như sau:

Trường hợp chỉ bị xử lý vi phạm hành chính

Khi vi phạm chế độ một vợ một chồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; […]”

Trong đó, bị coi là “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” nếu trước đó người nào đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi được liệt kê trong một điều luật nói trên, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà lại:

a) Thực hiện chính hành vi đó;

b) Thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong điều luật tương ứng đó.

Theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là 6 tháng, 1 năm hoặc 2 năm tùy hình thức xử lý vi phạm hành chính được áp dụng.

Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy, chồng bạn đã vi phạm chế độ một vợ một chồng, mức phạt về tội này còn tùy thuộc vào hậu quả mà hành vi đó gây ra. Trong trường hợp của bạn, chồng bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Tuy nhiên, không phải đương nhiên có thể áp dụng biện pháp xử phạt hành chính đó mà phải thông qua thủ tục nộp đơn tố cáo ngoại tình cùng những bằng chứng mà bạn thu thập được tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét xử lý.

Để biết thêm thông tin chi tiết và hỗ trợ, Quý khách vui lòng liên hệ qua thông tin sau:

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619