• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm về ma túy có chiều hướng gia tăng cả về số vụ, đối tượng và số lượng ma túy với tính chất hết sức phức tạp. Chính những thủ đoạn tinh vi từ chủ thể thực hiện tội phạm đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến an ninh, trật tự chung của xã hội cũng như sức khỏe của cộng đồng. Bộ luật Hình sự 2015 ra đời đã tạo ra những cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng thuận lợi hơn trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử các vụ án về ma túy. Với kinh nghiệm nhiều năm thông qua các lĩnh vực tư vấn, đại diện và bảo vệ quyền lợi của Quý khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tội phạm về ma túy, Luật sư Thông xin đưa ra một số thông tin nhằm trả lời cho câu hỏi “Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?”

Khái niệm về tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được coi là hành vi chuyển dịch trái phép ma túy từ nơi này qua nơi khác bằng bất cứ con đường, phương tiện nào mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ, sản xuất trái phép chất ma túy.

Dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Chủ thể của tội phạm

Người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu tội phạm rất nghiệm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Khách thể của tội phạm

Xâm phạm những quy định của Nhà nước về chế độ quản lý độc quyền các chất ma túy.

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ địa điểm này đến địa điểm khác khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường hàng không,..; có thể để trong người như cho vào túi, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách…).

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi vận chuyện chất ma túy với lỗi cố ý. Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là lỗi cố ý trực tiếp (người thực hiện nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả hành vi của mình, tuy nhiên vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra) hoặc lỗi cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra).

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?

Mức phạt đối với tội phạm

Căn cứ vào Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì người phạm tội trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Theo khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

– Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

– Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Theo khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì những trường hợp sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm về hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý như sau:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

– Qua biên giới;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

– Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017);

– Tái phạm nguy hiểm.

Hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Những trường hợp được quy định tại Khoản 3 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm về hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý cụ thể như sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

– Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

– Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Hình phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

– Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

– Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Hình phạt bổ sung

Căn cứ vào khoản 5 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, có thể thấy rằng đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Trên đây là nội dung bài viết “Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?” Để biết thêm thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây.

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619