• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Câu hỏi: Chào Luật sư. Xin cho tôi hỏi: Người thân của tôi là bị can với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện gia đình tôi rất lo lắng. Tôi muốn hỏi, đối với tội danh này phải chịu hình phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp lý tại Luật sư Thông – Luật sư bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư Thông xin đưa ra phân tích và phản hồi như sau:

Như thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Chương XVI – Phần các tội phạm xâm phạm sở hữu của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (sau đây thống nhất viết tắt là BLHS 2015). Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chủ thể sử dụng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật.

Dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khách thể của tội phạm là đối tượng bị tội phạm xâm hại, là một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm và được hiểu là đối tượng bị tội phạm xâm hại. Hành vi phạm tội cướp giật tài sản xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Như vậy, khách thể của tội cướp giật tài sản là quan hệ sở hữu.

Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã trực tiếp xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Như vậy, khách thể của tội cướp giật tài sản là quan hệ sở hữu.

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra và tồn tại trong thế giới khách quan. Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm, bao gồm: hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, hậu quả gây nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và một số điều kiện bên ngoài như: thời gian, địa điểm hành vi phạm tội được thực hiện, phương tiện, công cụ thực hiện hành vi phạm tội,… Mặt khách quan đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi lừa dối (cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật để người khác tin đó là sự thật. Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, hành động hoặc những hành động khác), hành vi chiếm đoạt tài sản. Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản cụ thể bị chiếm đoạt.

Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mặt chủ quan của tội này được thể hiện qua dấu hiệu lỗi. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội danh có lỗi cố ý. Bên cạnh đó, mặt chủ quan của tội danh này còn được thể hiện qua mục đích và động cơ phạm tội. Vì vậy, khi xem xét chủ thể có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không, đối với mặt chủ quan của tội phạm, chúng ta cần lưu ý các yếu tố như đã phân tích trên đây để tránh nhầm lẫn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các loại tội danh khác.

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ thể của tội này phải là con người cụ thể, đạt độ tuổi nhất định theo quy định của luật và có năng lực trách nhiệm hình sự. Căn cứ khoản 1 Điều 12 BLHS 2015 quy định như sau: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác”. Cho nên, có thể hiểu rằng: những người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ thì đều có khả năng trở thành chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu đáp ứng các điều kiện đã phân tích trên.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác

Hình thức xử phạt và mức xử phạt

Hình phạt áp dụng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 BLHS 2015, bao gồm: hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

HÌNH PHẠT CHÍNH: (Căn cứ khoản 5 Điều 174 BLHS 2015)

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp sau đây

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của BLHS 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong các trường hợp sau đây

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong các trường hợp sau đây

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 BLHS 2015;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong các trường hợp sau đây

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

HÌNH PHẠT BỔ SUNG: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (căn cứ khoản 5 Điều 174 BLHS 2015).

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội

Luật sư bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến chủ thể sở hữu tài sản, an ninh trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy, hiện nay, BLHS 2015 đã đặt ra chế tài khá nặng để điều chỉnh đối với chủ thể phạm tội này. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, như đã phân tích trên, khung hình phạt của tội này được chia thành nhiều khung với nhiều loại hình phạt khác nhau. Quá trình định danh tội phạm cũng có nhiều yếu tố phức tạp. Do đó, Luật sư đồng hành và bào chữa sẽ giúp Quý khách hàng:

  • Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến tội danh;
  • Tư vấn quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Luật sư trực tiếp tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án, tìm hiểu, thu thập các chứng cứ chính xác cho đương sự, xác định các tình tiết giảm nhẹ cho đương sự;
  • Luật sư bào chữa tham gia vào các giai đoạn xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo đúng quy định của pháp luật.

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI – DỊCH VỤ LUẬT SƯ BÀO CHỮA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619