• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Với sự phát triển của khoa học công nghệ và mức độ phủ sóng rộng rãi của mạng Internet hiện nay, nhiều người đã sử dụng mạng xã hội để làm công cụ thực hiện hành vi làm nhục người khác. Làm nhục người khác ngày nay không chỉ dừng lại ở việc chửi bới, sỉ nhục người khác ngoài đời mà còn biến tướng dưới nhiều dạng câu nói trên các nền tảng mạng xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của người khác. Nhưng ít ai hiểu rõ tội làm nhục người khác là gì? Và làm nhục người khác có bị đi tù hay không? Nếu có thì mức hình phạt của tội làm nhục người khác như thế nào theo quy định mới nhất năm 2023. Hãy cùng Luật sư Thông nghiên cứu nhé!

Tội làm nhục người khác là gì?

Tội làm nhục người khác có cơ sở pháp lý tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Có thể hiểu nôm na về khái niệm tội làm nhục người khác như sau:

Tội làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông…

Tội làm nhục người khác là gì?
Tội làm nhục người khác là gì?

Dấu hiệu pháp lý của tội làm nhục người khác

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới hình thức sau:

  • Thể hiện bằng lời nói: Như sỉ nhục, thóa mạ, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu…nhằm vào nhân cách, danh dự, với tính chất là hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác;
  • Thể hiện bằng hành động: Như có những hành vi lột trần truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, cà chua, trứng thối vào người, xe cộ…(có hoặc không kèm theo lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu riếu.

Đặc trưng của tội này là thường diễn ra công khai, trực tiếp và trước nhiều người, có thể thực hiện công khai trước mắt người đó hoặc vắng mặt nạn nhân nhưng người phạm tội có ý thức để cho nạn nhân biết việc lăng nhục đó vì động cơ cá nhân. Sự xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải là các hành xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác, nghĩa là hành vi trên phải gây ra ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định đến nhân phẩm, danh dự của người bị hại (như lột trần truồng người bị hại ở chỗ đông người, cạo đầu bôi vôi phụ nữ…) thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi; vị trí và môi trường xung quanh; vị thể, vai trò của người bị hại trong gia đình, tổ chức cũng như trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi lăng nhục đó. Tội phạm được hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm người khác. Tội làm nhục người khác là tội phạm mà pháp luật hình sự quy định có cấu thành hình thức. Tội phạm được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội làm nhục người khác.

  • Người phạm tội quy định ở khoản 1 Điều này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm hình sự, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án bị đình chỉ;
  • Nếu hành làm nhục người khác dẫn đến nạn nhân tự sát thì đó được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Nếu nạn nhân có quan hệ lệ thuộc vào người phạm tội mà do hành vi làm nhục dẫn đến nạn nhân tự sát thì người phạm tội không bị truy cứu về tội làm nhục người khác mà tội bức tử (Điều 100 BLHS).

Mặt khách thể

Công dân Việt Nam có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mỗi công dân là trách nhiệm của mỗi người.

Làm nhục người khác là hành vi của một người dùng lời nói hay hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ hành vi của mình là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi phạm tội. Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, như để trà thì, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại, để thỏa mãn thú vui xác thịt…Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác.

Mặt chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

Quy định tại Điều 121 BLHS, tội làm nhục người khác có khung hình phạt là “phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. Mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tù “ hai năm”

Căn cứ vào khoản 3 Điều 8 BLHS quy định: “tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù.

Như vậy, tội làm nhục người khác là loại tội phạm ít nghiêm trọng.

Căn cứ vào điều 12 BLHS:

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

Từ các căn cứ trên, chủ thể của tội làm nhục người khác (Điều 121 BLHS) là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mức hình phạt của tội phạm

Xử phạt hành chính

Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, có thể phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Mức xử phạt của tội làm nhục người khác quy định như thế nào?
Mức xử phạt của tội làm nhục người khác quy định như thế nào?

Xử lý hình sự

Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị xử lý hình sự về Tội làm nhục người khác. Cụ thể mức xử phạt như sau:

  • Khung 01

Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

  • Khung 02

Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.

  • Khung 03

Phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, người phạm tội có hành vi đăng thông tin sai sự thật làm nhục người khác còn có thể bị truy cứu hình sự về Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Tội làm nhục người khác trên mạng xã hội

Hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội thì tuỳ theo mức độ và tính chất của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (như phân tích ở trên)

Về mức phạt hành chính đối với hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, theo đó:

Cá nhân có thể bị xử phạt số tiền từ 10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Sau khi đi vào phân tích, Luật sư Thông đã làm rõ các vấn đề liên quan đến tội làm nhục người khác theo quy định pháp luật mới nhất, cụ thể các vấn đề như khái niệm tội làm nhục người khác, dấu hiệu pháp lý của tội làm nhục người khác, mức hình phạt của tội làm nhục người khác.

Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn liên quan đến pháp lý cần sự giúp đỡ của Luật sư, hãy liên hệ Luật sư hình sự qua thông tin sau:

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại0982645619 
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: 02 Tagore, phường Bình Thọ, TP. Thủ Đức, TP.HCM.
0982645619 0982645619