• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Câu hỏi: Kính chào Luật sư. Em năm nay 25 tuổi, ở Thành phố Hồ Chí Minh và đang chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết hôn. Em nghe nói khi làm thủ tục đăng ký kết hôn phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Mong Luật sư hướng dẫn chi tiết về những thủ tục và hồ sơ để xin cấp loại giấy này nhanh chóng. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp bên phía công ty chúng tôi – Chuyên tư vấn các vấn đề hộ tịch, hôn nhân và gia đình.

Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư Thông xin tư vấn cho quý khách hàng hồ sơ và thủ tục chi tiết như sau:

Những trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tính đến thời điểm hiện tại, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn chưa có định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật. Có thể hiểu một cách khái quát, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, có giá trị pháp lý xác định trình trạng hôn nhân của một cá nhân (độc thân, đã kết hôn, đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết,…), sử dụng cho các thủ tục pháp lý có liên quan (như đăng ký kết hôn, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…);

Mẫu giấy xác nhận này được ban hành tại Phụ lục 3 Danh mục giấy tờ hộ tịch được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;

Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định các trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài;
  • Sử dụng vào mục đích khác (Lưu ý: không có giá trị sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận).

LƯU Ý: Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu, phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn (ghi nhận tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch). Do đó, khi xin cấp xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng cho mục đích đăng ký kết hôn, quý khách hàng đặt biệt lưu ý cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu.

Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Như vậy, quý khách hàng cần lưu ý các trường hợp sử dụng để khi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp với mục đích sử dụng trên thực tế.

Hồ sơ, thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai theo mẫu quy định;
  • Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh (ví dụ như giấy báo tử của vợ hoặc chồng đã chết, bản án/quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật,…);
  • Nếu thuộc trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn), trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Thủ tục

Thủ tục để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Bước 1: Người yêu cầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đầy đủ như đã phân tích ở mục trên.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

Trường hợp 1:

Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung trong giấy xác nhận phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp

Trường hợp 2:

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận

Tùy thuộc vào chủ thể xin giấy xác nhận, Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã quy định rõ cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy tờ này như sau:

  • Công dân Việt Nam sẽ được UBND cấp xã, nơi thường trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận;
  • Công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú sẽ có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận;
  • Công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu cũng sẽ áp dụng tương tự như trên.

Lệ phí khi xin cấp và thời hạn sử dụng của Giấy xác nhận

Lệ phí

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) có quy định về lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quy định như sau:

“…

  • Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.”

Như vậy, lệ phí sẽ căn cứ điều kiện thực tế kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp, không có một mức chung cụ thể.

Thời hạn sử dụng

Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Trên đây là trình bày chi tiết về thủ tục và hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Mọi thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật sư chúng tôi qua thông tin liên hệ dưới đây để được hỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục và hồ sơ xin cấp mọi loại giấy tờ pháp lý có liên quan đến hộ tịch, hôn nhân và gia đình:

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619