Câu hỏi: Kính thưa Luật sư, tôi năm nay 30 tuổi, là một nhân viên văn phòng tại Đồng Nai, đã kết hôn với chồng được 8 năm, nhưng đến thời điểm hiện tại cảm thấy không hợp, không hạnh phúc, chồng tôi có dấu hiệu chán vợ thì tôi có được tự giải thoát cho mình bằng cách ly hôn đơn phương không ạ? Không biết hiện nay Thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai được quy định như thế nào ạ? Rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư. Chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp lý tại công ty – Thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai.
Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư Thông xin đưa ra phân tích và phản hồi như sau:
Mục lục
- 1 Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai
- 2 Căn cứ giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương ở Đồng Nai
- 3 Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương ở Đồng Nai
- 4 Hồ sơ thủ tục ly hôn đơn phương ở Đồng Nai
- 5 Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn
- 6 Tại sao cần sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai
Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn nói chung như sau:
- Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ;
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương ở Đồng Nai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về chế định ly hôn theo yêu cầu của một bên:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, ly hôn đơn phương là thủ tục xuất phát từ một phía. Nếu muốn được Tòa án chấp nhận và ra quyết định, bản án ly hôn thì vợ hoặc chồng phải chứng minh được người còn lại có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho đời sống hôn nhân trở nên căng thẳng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Dựa theo quy định của luật Hôn nhân gia đình 2014 tại Điều 51 và 56 về thủ tục ly hôn đơn phương có thể rút ra rằng, không phải mọi trường hợp một bên vợ chồng nếu có nguyện vọng đều có thể yêu cầu Tòa án công nhận ly hôn đơn phương mà đi kèm theo đó là trách nhiệm chứng minh. Một số trường hợp không thể được chấp nhận ly hôn đơn phương thường hay gặp như:
- Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;
- Có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn;
- Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau: (i) Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh; (ii) Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
Từ những phân tích trên có thể thấy, với trường hợp của bạn, bạn vẫn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, bạn phải chứng minh được trong thời kỳ hôn nhân chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật và chuẩn mực của đạo đức gia đình, khiến cho đời sống hôn nhân trở nên căng thẳng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Dưới đây, Luật sư Thông xin gửi đến bạn quy trình và Thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai chi tiết và đầy đủ nhất theo quy định của pháp luật hiện hành như sau.
Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương ở Đồng Nai
Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định ly hôn đơn phương được xác định là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.
Như vậy, khi có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án nơi người có yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.
Hồ sơ thủ tục ly hôn đơn phương ở Đồng Nai
- Mẫu đơn ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu 23-DS Nghị quyết 01/2017;
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp bị mất/không có giấy chứng nhận kết hôn thì lên Ủy ban nhân dân nơi trước đây vợ chồng tiến hành đăng ký kết hôn để xin trích lục Giấy chứng nhận kết hôn (Quý khách hàng vẫn có thể liên hệ Luật sư Thông để trích lục hồ sơ nếu cần);
- Bản sao có công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu của người yêu cầu;
- Giấy xác nhận cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân của vợ và chồng;
- Bản sao có công chứng Giấy khai sinh của các con;
- Bản sao chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng như Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn
Giải quyết ly hôn đơn phương ở cấp sơ thẩm
Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên.
Người có yêu cầu giải quyết ly hôn (người khởi kiện) gửi hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng các phương thức sau: (i) Nộp trực tiếp tại Tòa án; (ii) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; (iii) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2. Thủ tục nhận đơn
Khi nhận được đơn khởi kiện ly hôn, Tòa án phải cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện (nếu nộp trực tiếp tại Tòa án) hoặc gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện (nếu nộp đơn qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến).
Bước 3. Xử lý đơn ly hôn đơn phương
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 4. Thụ lý giải quyết ly hôn đơn phương
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 5. Tổ chức phiên họp giao nhận, tiếp cận tài liệu chứng cứ và hòa giải
Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
Trường hợp ly hôn đơn phương không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 6. Mở phiên tòa sơ thẩm xét xử hôn nhân
Trường hợp các bên hòa giải không thành, trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.
Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương sẽ được quyết định bằng bản án.
Giải quyết ly hôn đơn phương ở cấp phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần nội dung bản án, đồng thời có căn cứ, tài liệu để chứng minh việc kháng cáo là có cơ sở thì vợ, chồng hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm.
Đối với kháng cáo bản án ly hôn, vợ hoặc chồng không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này.
Bước 1. Chuẩn bị đơn kháng cáo
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Bước 2. Nộp đơn kháng cáo
Đơn kháng cáo phải được nộp trong thời hạn kháng cáo và tại Tòa án có thẩm quyền nhận đơn.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Hi vọng với những phân tích và câu trả lời trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về Thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai, thuận lợi trong quá trình thực hiện thủ tục. Ngoài ra, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan, Luật sư ly hôn – Luật sư ly hôn đơn phương tại Đồng Nai có thể giúp bạn, bảo vệ được tối đa lợi ích chính đáng của mình.
Tại sao cần sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn đơn phương tại Đồng Nai
Do tính chất của thủ tục ly hôn đơn phương tương đối phức tạp, bắt nguồn từ việc không có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng từ ban đầu mà do ý chí của một bên nên khi tiến hành thủ tục rất dễ xảy ra tranh chấp, nếu không có sự tư vấn từ những Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình thì quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ hôn nhân rất dễ bị tổn hại. Luật sư Thông – Dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai luôn sẵn sàng đồng hành cũng Quý khách hàng với trách nhiệm và chữ tín đi đầu.
Để được trao đổi trực tiếp với Luật sư, chúng tôi khuyến nghị Quý khách hàng liên hệ trực tiếp với Luật sư tại địa chỉ A11 KTTTDTT số 248 Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương nhằm được đạt được sự thống nhất hướng giải quyết, cũng để phía Luật sư có thể tiếp cận hồ sơ, tài liệu, chứng cứ một cách khách quan, xem xét kỹ càng và đưa ra lời tư vấn khả quan nhất, bảo vệ tối đa lợi ích khách hàng.
Ngoài ra, Quý khách hàng cũng có thể liên hệ với Luật sư Thông thông qua địa chỉ Email: thongnguyen.legal@gmail.com hoặc thông qua Điện thoại/Zalo của Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương tại Đồng Nai: 0982645619
Tải mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương tại đây.
Kết nối MXH