Tư vấn: Luật sư Nguyễn Sỹ Thông (0982645619) – Giám đốc chi nhánh Công ty Luật Cao Nguyên
Không giống như thuận tình ly hôn (cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận rõ ràng về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con). Thủ tục ly hôn đơn phương phức tạp hơn và có nhiều vấn đề pháp lý mà người khởi kiện cần phải nắm để quyền và lợi ích hợp pháp của mình được bảo đảm tốt nhất.
Khi tình cảm vợ chồng trở nên rạn nứt, mục đích của hôn nhân không đạt được, người ta có thể sẽ tìm đến ly hôn như một giải pháp để thoát khỏi mối quan hệ đó. Nếu cả hai vợ chồng không thể thống nhất được với nhau về các vấn đề khi ly hôn, mỗi bên vợ hoặc chồng vẫn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Hãy để dịch vụ luật sư ly hôn giúp bạn giải đáp những thắc mắc về thủ tục ly hôn đơn phương nhé.
Mục lục
- 1 Khái niệm thủ tục ly hôn đơn phương
- 2 Chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn
- 3 Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương
- 3.1 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để yêu cầu ly hôn
- 3.2 Bước 2: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án và đóng tiền tạm ứng án phí
- 3.3 Bước 3: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
- 3.4 Bước 4: Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- 3.5 Bước 5: Phiên tòa sơ thẩm
- 3.6 Bước 6: Thi hành án
- 4 Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương
- 5 Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Luật sư Thông
Khái niệm thủ tục ly hôn đơn phương
Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thủ tục ly hôn đơn phương có thể xảy ra ở một trong ba trường hợp:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợpvợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Nói một cách khái quát, thủ tục ly hôn đơn phương là quá trình một bên trong quan hệ vợ chồng (hoặc người thân thích của một bên trong trường hợp luật định) nộp đơn yêu cầu ly hôn và được Tòa án giải quyết. Việc này thể hiện ý chí đơn phương của một bên, không có được sự đồng thuận của cả hai vợ chồng trong vấn đề ly hôn này.
Chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn
Những chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình, về nguyên tắc, chính vợ, chồng-những người trong quan hệ vợ chồng này mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Hôn nhân là mối liên kết bình đẳng giữa nam và nữ, trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, nhằm mục đích chung sống suốt đời. Muốn rời khỏi mối quan hệ hôn nhân cũng phải dựa trên ý chí của một trong hai hoặc cả hai bên vợ, chồng.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ, nếu một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, mà là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Luật quy định như vậy là để bảo vệ quyền lợi của một bên vợ hoặc chồng bị bạo hành, ngược đãi bởi chính người bạn đời của họ mà họ không có khả năng bày tỏ ý chí của mình về việc có muốn thoát khỏi mối quan hệ ràng buộc đó hay không.
Trường hợp quyền yêu cầu ly hôn bị hạn chế
Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Khoảng thời gian này là lúc người vợ rất dễ bị ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ sơ sinh, nếu người chồng đơn phương ly hôn trong thời gian này thì sẽ có tác động xấu đến người vợ và em bé. Do đó, luật quy định rằng người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong thời gian này.
Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn đơn phương sẽ trải qua những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để yêu cầu ly hôn
Những loại hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), trường hợp bị mất hoặc thất lạc có thể liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ;
- CMND/CCCD của người xin ly hôn (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);
- Giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ, chồng;
- Ngoài ra, để thực hiện ly hôn đơn phương nhanh, người khởi kiện còn cần phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung cần phân chia và tài sản riêng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, giấy tờ xe,…
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án và đóng tiền tạm ứng án phí
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn trong thủ tục ly hôn đơn phương
Căn cứ theo điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, nếu trong vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài thì căn cứ theo khoản 3 điều 35 và điểm c khoản 1 điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tòa án tại nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết.
=> Người khởi kiện cần chú ý những điều trên để nộp đơn tại đúng nơi Tòa án có thẩm quyền nhằm hạn chế việc đơn khởi kiện bị chuyển qua lại nhiều nơi, làm kéo dài thời gian xem xét đơn.
Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí
Sau khi nộp đơn khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét đơn, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết tại Tòa án thì người khởi kiện sẽ được thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kết từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
Theo khoản 3, 4 điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nếu người khởi kiện thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nếu người khởi kiện không thuộc trường hợp trên thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Theo điều 52 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thủ tục hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc. Tuy nhiên, theo điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Nếu các đương sự hòa giải được với nhau thì theo điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.”
Nếu các đương sự hòa giải không thành thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.
Trong trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
Lưu ý khoản 3 điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự:
“3. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.”
Theo khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, đối với vụ án ly hôn đơn phương có tranh chấp về quyền nuôi con thì Tóa án phải xem xét nguyện vọng của còn từ đủ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi về việc muốn sống với cha hoặc mẹ.
Bước 5: Phiên tòa sơ thẩm
Theo điều 222 Bộ luật tố tụng dân sự: “Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành theo đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa”.
Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa thì thực hiện theo điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
– Khi tòa án triệu hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
– Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì các lý do trên thì xử lý như sau:
- Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
- Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
- Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
Bước 6: Thi hành án
Sau khi Tòa án cấp cơ thẩm ra Bản án, các đương sự có một thời hạn để kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm. Nếu không ai kháng cáo và viện kiểm sát không kháng nghị thì bản án sơ thẩm có hiệu lực, các bên đương sự có nghĩa vụ thực hiện đúng theo Bản án sơ thẩm đã tuyên.
Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương
Theo điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng. Thủ tục ly hôn đơn phương không chỉ bao gồm giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án mà còn nhiều thủ tục khác có thể có, hơn nữa Tòa án án còn có thể ra nhiều quyết định, yêu cầu khác nhau trong thủ tục ly hôn đơn phương. Do đó, thủ tục ly hôn đơn phương có thể diễn ra trong thời gian dài hơn. Tuy nhiên, thông thường vụ án ly hôn đơn phương sẽ chỉ kéo dài trong khoảng 4 tháng.
Dịch vụ ly hôn đơn phương tại Luật sư Thông
Các dịch vụ pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn đơn phương:
- Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương;
- Được tư vấn về vấn đề tranh chấp tài sản chung khi ly hôn, cũng như vấn đề nuôi con, cấp dưỡng;
- Được hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình giải quyết tranh chấp ly hôn tại Tòa án;
- Các đương sự được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (đối với trường hợp giành quyền nuôi con, tranh chấp tài sản chung);
- Dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh, ly hôn chỉ lên Tòa 01 lần;
- Dịch vụ ly hôn trọn gói, Luật sư ly hôn giỏi.
Trên đây là những phân tích chung nhất về vấn đề thủ tục ly hôn đơn phương. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn nữa hoặc muốn được tư vấn trực tiếp bởi dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh, hãy liên hệ chúng tôi theo thông tin sau
- Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
- Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
- Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Kết nối MXH