Trong vòng đời của doanh nghiệp, có nhiều thay đổi có thể phát sinh và trong đó có cả việc đổi tên. Có nhiều lý do để dẫn đến đổi tên doanh nghiệp, tuy nhiên, có một số lý do thực tế như: thay đổi hình thức kinh doanh, thay đổi người đại diện theo pháp luật… một số doanh nghiệp kinh doanh khó phát triển với những ngành nghề cũ, nên muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh mới và đồng thời đổi tên. Cùng tìm hiểu về thủ tục đổi tên doanh nghiệp qua bài viết dưới đây.
Mục lục
Căn cứ pháp lý
– Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020;
– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp;
– Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Thủ tục đăng ký đổi tên doanh nghiệp :
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký đổi tên doanh nghiệp:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Theo quy định tại điều 48, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ mà doanh nghiệp đổi tên cần chuẩn bị gồm:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty hợp danh, biên bản họp đại hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
Số lượng hồ sơ cần nộp: 01 bộ.
Bước 2. Nơi nộp hồ sơ đăng ký đổi tên doanh nghiệp
Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính tiếp nhận hồ sơ thông qua phương thức trực tiếp hoặc thông qua trang website thông tin điện tử, cụ thể là website cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều kiện để tên mới của doanh nghiệp được đăng ký là tên đó không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải công bố thông tin đăng ký kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công khai.
Doanh nghiệp có thể tự mình hoặc ủy quyền cho cá nhân, công ty luật thực hiện hoạt động đăng ký đổi tên doanh nghiệp thay cho mình.
Khi doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đăng ký đổi tên doanh nghiệp, hồ sơ cần có thêm các giấy tờ sau:
– Giấy ủy quyền do người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp ký, đóng dấu (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực);
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân nhận ủy quyền (CCCD/CMND/Hộ chiếu, các giấy tờ pháp lý cá nhân khác).
Khi doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức thực hiện đăng ký đổi tên doanh nghiệp, hồ sơ cần có thêm các giấy tờ sau:
– Bản sao hợp đồng dịch vụ với tổ chức thực hiện dịch vụ nộp hồ sơ đăng ký;
– Giấy giới thiệu cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục;
– Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người trực tiếp thực hiện thủ tục.
Hậu quả pháp lý nếu không thông báo hoặc thông báo trễ việc thay đổi thông tin về thuế liên quan đến đổi tên doanh nghiệp:
Theo quy định tại điều 23, Nghị định 125/2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn ngày 19/10/2020 có nội dung xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
Lưu ý khi đặt tên mới cho doanh nghiệp:
Căn cứ theo điều 38 và 41 của Luật Doanh nghiệp, tên được đặt không được vi phạm các quy định sau:
Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã được đăng ký được hiểu là:
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
Đăng ký đổi tên doanh nghiệp ở Bình Dương, Dĩ An, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Thủ Đức:
Với mong muốn hỗ trợ quý khách hàng trong việc đăng ký đổi tên doanh nghiệp và có những sự chuẩn bị tốt nhất trong quy cách hoạt động, quý khách hàng cần hỗ trợ chi tiết vui lòng liên hệ Luật sư Thông qua thông tin liên hệ sau đây:
Luật sư NGUYỄN SỸ THÔNG
Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: 22 Đường E, Trung tâm hành chính Dĩ An, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Kết nối MXH