Câu hỏi: Tôi và vợ tôi có đăng ký kết hôn, sống với nhau một thời gian (cụ thể là 2 năm nhưng chưa có con), thời gian gần đây tôi được biết vợ tôi chung sống với người khác và có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình, hậu quả là vợ tôi mang thai hơn 5 tháng. Nay vợ tôi yêu cầu ly hôn với tôi để vợ và người tình về chung sống với nhau. Vậy cho tôi hỏi vợ tôi có quyền được yêu cầu ly hôn không, nếu tôi không đồng ý việc ly hôn thì Tòa án có xét xử không? Việc vợ tôi ngoại tình có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình không? Nếu vi phạm bị xử phạt như thế nào ạ! Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư trả lời: Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn gửi câu hỏi về cho Luật sư Thông. Đối với câu hỏi liên quan đến vấn đề vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình, Luật sư Thông xin đưa ra những phân tích như sau:
Mục lục
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn là người đã có gia đình, hai bạn có quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận nhưng vợ bạn vẫn thực hiện hành vi ngoại tình và dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và có nhu cầu ly hôn.
Tuy đang chung sống với nhau nhưng vợ bạn vẫn có quyền ly hôn để chấm dứt về quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản chung hoặc giành quyền về nuôi con theo yêu cầu của một bên thì tòa vẫn thụ lý giải quyết, dù cho vợ bạn ngoại tình với người khác theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Căn cứ vào quy định trên thì pháp luật không cấm quyền ly hôn của các bên khi có nhu cầu, dù người vợ ngoại tình nhưng vẫn được quyền nộp đơn để yêu cầu Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết đơn phương ly hôn theo yêu cầu một bên, nên việc bạn có đồng ý hay không thì Tòa án vẫn căn cứ vào việc hôn nhân hai bên đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài để tiếp tục tiến hành giải quyết ly hôn và xét xử theo đúng quy định của pháp luật dù vợ có ngoại tình.
Hành vi vợ ngoại tình có vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình không?
Pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng khi hai bên có đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và luôn bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong hôn nhân, nhưng việc hiện nay việc vợ ngoại tình, hoặc chồng ngoại tình đã xảy ra khá thường xuyên và phổ biến dẫn đến hôn nhân của nhiều gia đình lâm vào cảnh khốn cùng, hôn nhân tan vỡ, con chung con riêng đã để lại không ít hệ lụy cho xã hội và lời cảnh tỉnh cho cuộc sống hôn nhân trong xã hội thời kỳ mới.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đảm bảo quyền lợi, tôn trọng bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình cụ thể:
“Điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm đối với hành vi:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình”.
Căn cứ vào quy định nêu trên việc vợ bạn ngoại tình đã vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ một chồng tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuy đang biết mình đang có vợ, có chồng nhưng vợ bạn vẫn chung sống như vợ chồng và dẫn đến mang thai làm cho quan hệ hôn nhân vợ chồng bạn trở nên trầm trọng, đã gây ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến vợ chồng bạn phải ra Tòa ly hôn chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Xử phạt khi vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Xử phạt hành chính đối với hành vi vợ ngoại tình
Việc vợ ngoại tình có thể bị xử phạt ở các mức độ khác nhau, nhưng tùy vào mức độ vi phạm có gây hậu quả để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc sử dụng biện pháp xử phạt hành chính mang tính răn đe, giáo dục, để xử lý khi vợ ngoại tình, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Trường hợp vợ bạn đang có vợ có chồng nhưng lại chung sống với người khác như vợ chồng là vi phạm có thể bị xử phạt hành chính mức cao nhất năm triệu đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự khi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định cụ thể tại Điều 182 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, cụ thể:
- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Mặt khác: Tại Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 10/10/2001 quy định:
Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.
Qua đó cho thấy hành vi vợ ngoại tình có thể căn cứ vào những quy định pháp luật thực tiễn nêu trên về hôn nhân và gia đình để có thể yêu cầu xử lý hành chính để cảnh cáo hoặc răn đe xử lý. Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng đó, chính hành vi ngoại tình, sống chung, kéo theo mang thai gây hậu quả nghiêm trọng làm hôn nhân chấm dứt dẫn tới ly hôn, từ đó bạn có quyền tố cáo vợ bạn về tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình.
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Luật sư Hôn nhân và gia đình qua thông tin sau:
- Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
- Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
- Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Kết nối MXH