• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào? Kết hôn trong trường hợp nào được coi là kết hôn trái pháp luật? Người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật? Cùng Luật sư Thông làm rõ vấn đề Kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào qua bài viết dưới đây.

Kết hôn trái pháp luật là gì

Theo khoản 6, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

2. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

3. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

4. Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

5. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì những người sau đây có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này;

Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c, và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

  • Vợ, chồng của người đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác, cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c, và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Điều 11, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về xử lý việc hôn nhân trái pháp luật, cụ thể như sau:

  • Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
  • Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch, hai bên kết hôn trái pháp luật, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phổi hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư pháp hướng dẫn Điều này.
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định tại Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

  • Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
  • Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Một số câu hỏi liên quan

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 37 Luật Hộ tích 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

  • Đối với trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp đăng ký kết hôn:

  • Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam định cử ở nước ngoài với nhau;
  • Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
  • Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

Giấy chứng nhận kết hôn có mấy bản?

Nếu đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ để đăng ký kết hôn thì theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nam nữ sẽ được cấp 02 bản chính giấy chứng nhận kết hôn. Trong đó, nam sẽ được cấp 01 bản chính và nữ sẽ được cấp 01 bản chính.

Giấy chứng nhận kết hôn sai thông tin cần làm gì?

Theo quy định của Nghị định 123/2015 và hướng dẫn của Thông tư 04/2020, khi thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị sai do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký kết hôn thì sẽ được cải chính.

Tuy nhiên, chỉ cải chính thông tin sai sót mà không cải chính nội dung trên giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp hợp lệ để hợp thức hóa các giấy tờ tài liệu liên quan khác.

Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có giá trị không?

Theo nội dung của khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, một trong những công việc mà nam nữ khi muốn được cấp giấy chứng nhận kết hôn là phải cùng ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn.

Sau khi ký tên, công chức tư pháp, hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện – người có thẩm quyền cấp chứng nhận kết hôn để trao giấy này cho hai bên nam, nữ.

Do đó, việc ký tên trong giấy chứng nhận kết hôn là thủ tục bắt buộc, không thể không có. Đồng nghĩa, nếu giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký của cả hai vợ chồng hoặc không có chữ ký của một trong hai người thì giấy này không có giá trị pháp lý.

Khi đó, nếu việc đăng ký kết hôn không được thực hiện đúng quy định thì pháp luật sẽ không công nhận mối quan hệ vợ chồng của hai người.

Trên đây là quy định pháp luật về việc Kết hôn trái pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết và các dịch vụ hỗ trợ kết hôn tại Luật sư Thông, Quý khách vui lòng liên hệ thông tin sau:

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

0982645619 0982645619