Thị trường bất động sản luôn sôi động và kéo theo sự quan tâm của rất nhiều người. Với những chủ sở hữu quyền sử dụng đất với diện tích lớn, và có mong muốn chia nhỏ phần diện tích mà mình đang sở hữu (thông qua chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê) hoặc trong trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cần được phân chia cho người người đồng thừa kế, thì việc tách thửa được các chủ thể lựa chọn thực hiện khá nhiều để giải quyết các vấn đề trên. Thông qua bài viết dưới đây, Luật sư Thông sẽ cung cấp đến quý khách hàng một số kiến thức cơ bản pháp lý liên quan đến vấn đề tách thửa và dịch vụ tách thửa.
Mục lục
- 1 Tách thửa đất là gì?
- 2 Dưới đây là các dịch vụ tách thửa mà Luật sư Thông cung cấp
- 3 Điều kiện để tách thửa
- 4 Các trường hợp đất không thể thực hiện thủ tục tách thửa
- 5 Thủ tục tiến hành việc tách thửa
- 6 Các khoản phí phải nộp để tiến hành tách thửa
- 7 Vì sao quý khách hàng nên lựa chọn dịch vụ tách thửa tại Luật sư Thông?
Tách thửa đất là gì?
Hiện nay, nội hàm thuật ngữ “tách thửa” chưa được ghi nhận trong Luật Đất đai hiện hành (Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) (sau đây thống nhất gọi là Luật Đất đai 2013)) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hiểu một cách đơn giản nhất, tách thửa là việc chia nhỏ quyền sử dụng đất từ người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một hoặc nhiều người khác. Việc tách thửa phải tuân thủ các điều kiện luật định và theo trình tự, thủ tục nhất định.
Dưới đây là các dịch vụ tách thửa mà Luật sư Thông cung cấp
- Dịch vụ tách thửa đất thổ cư;
- Dịch vụ tách thửa đất thương mại dịch vụ;
- Dịch vụ tách thửa đất trồng lúa;
- Dịch vụ tách thửa đất trồng cây lâu năm;
- Dịch vụ tách thửa đất nông nghiệp;
- Dịch vụ tách thửa đất nông thôn, thành thị;
- Dịch vụ tách thửa đất dự án;
- Dịch vụ tách thửa đất tái định cư.
Điều kiện để tách thửa
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để tiến hành tách thửa đất, quý khách hàng cần lưu ý các điều kiện sau đây:
- Người sử dụng đất tiến hành tách thửa phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (điều kiện này không áp dụng với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013);
- Đất không có tranh chấp;
- Đất phải còn thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không nằm trong nhóm tài sản bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Trên đây chỉ là các điều kiện cơ bản ban đầu để tiến hành việc tách thửa, tùy vào từng trường hợp cụ thể về loại đất, địa phương nơi quyền sử dụng đất được tiến hành việc tách thửa,..sẽ còn đặt ra những yêu cầu khác.
Các trường hợp đất không thể thực hiện thủ tục tách thửa
Quý khách hàng cần lưu ý nếu quyền sử dụng đất rơi vào các trường hợp sau đây thì việc tách thửa không thể tiến hành được, bao gồm:
Đất tọa lạc tại các tỉnh, thành đã tạm dừng thủ tục tách thửa
Hiện nay, một số tỉnh, thành phố đã có công văn chỉ đạo dừng việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục tách thửa (lưu ý: đất ở vẫn tiến hành thủ tục tách thửa bình thường).
Đất không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu
+ Diện tích tối thiểu của thửa đất được áp dụng xem xét với: Thửa đất mới và thửa đất còn lại sau khi tiến hành việc tách thửa.
+ Với điều kiện này, mỗi địa phương sẽ quy định diện tối thiểu khác nhau căn cứ theo luật định, hiện trạng và đặc điểm của từng địa phương.
Đất đã có thông báo thu hồi/bị thu hồi
Khi có thông báo thu hồi đất thì cơ quan nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án
Việc tách thửa không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Nguyên tắc sử dụng đất được ghi nhận tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013, như sau: Sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Căn cứ quy định này, một số địa phương hiện nay đã có quy định về việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
Đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất đã hết thời hạn sử dụng
Đất đang bị tranh chấp
Thủ tục tiến hành việc tách thửa
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, quy trình tách thửa cần chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại:
- UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (nếu có nhu cầu).
- Hoặc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Chuyển sang bước 3.
- Hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
Bước 3: Tiến hành các thủ tục phục vụ cho việc tách thửa
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đo đạc địa chính.
- Thực hiện các thủ tục đăng ký biến động đất đai, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Nhận kết quả hoàn tất việc tách thửa
Người sử dụng đất nhận được kết quả trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Các khoản phí phải nộp để tiến hành tách thửa
- Phí đo đạc tách thửa: phụ thuộc vào giá dịch vụ cung cấp.
- Lệ phí trước bạ (khi việc tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho,.. và có một số trường hợp được miễn):
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
- Phí thẩm định hồ sơ (không áp dụng loại phí này với trường hợp chỉ tách thửa mà không gắn liền với các mục đích khác như chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất…).
- Lệ phí cấp bìa mới.
Vì sao quý khách hàng nên lựa chọn dịch vụ tách thửa tại Luật sư Thông?
Có thể thấy rằng, quy trình tách thửa khá phức tạp, đòi hỏi người sử dụng đất phải nắm rõ các quy định pháp luật đất đai hiện hành về vấn đề này, đồng thời, phải tìm hiểu về yêu cầu riêng biệt ở địa phương nơi việc tiến hành tách thửa được tiến hành. Trong khi, các quy định pháp luật liên quan đến đất đai lại khá phức tạp và nằm rải rác trong nhiều văn bản khác nhau. Và không phải ai cũng nắm rõ trình tự, thủ tục tách thửa để tiến hành một cách nhanh chóng. Thấu hiểu được nhu cầu và mong muốn của quý khách hàng, Luật sư Thông cung cấp dịch vụ tách thửa với những ưu điểm sau đây:
- Dịch vụ tách thửa nhanh chóng, uy tín, mang lại kết quả, hỗ trợ khách hàng đến khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa mới;
- Quý khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại bằng việc Luật sư sẽ thay mặt, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước;
- Thông tin của khách hàng được bảo mật tuyệt đối khi sử dụng dịch vụ tách thửa đất;
- Theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ của khách hàng, sửa đổi bổ sung hồ sơ trước thời hạn kịp thời nếu có yêu cầu bổ sung của cơ quan nhà nước;
- Được hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh, giải đáp mọi thắc mắc về đất đai trong quá trình thực hiện;
- Phí dịch vụ hợp lý.
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT, XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ:
- Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
- Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
- Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Kết nối MXH