• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

“Bán họ hàng xa mua láng giềng gần” luôn là quan niệm bao đời nay của người dân Việt Nam. Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau chỉ sự gắn kết mật thiết giữa những người hàng xóm với nhau. Tuy nhiên, đôi lúc cũng có những mâu thuẫn khiến cho mối quan hệ mật thiết đó không còn giữ được giá trị của nó, ví dụ như tranh chấp lối đi chung. Tranh chấp lối đi chung là cách gọi để chỉ các mâu thuẫn, mở lối đi riêng, chung mà thường rất phổ biến trong đời sống nhưng lại ít người biết được hướng giải quyết của chúng. Bởi lẽ, về tâm lý việc tranh chấp lối đi liền kề, đi qua nhà có đất, người có đất phải mở đường đi cho người không có đất và lúc này tranh chấp về đất lối đi chung xảy ra, có rất nhiều tình huống tranh chấp lối đi chung và có người được phép mở lối đi trên đất thuộc sở hữu của người khác nhưng cũng có người không được giải quyết mở lối đi qua đất của người khác. Để tìm được hướng giải quyết phù hợp, hãy liên hệ với Luật sư Thông để được tư vấn, với kinh nghiệm nhiều năm trong việc giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp lối đi chung nói riêng, Luật sư Thông tự tin sẽ cung cấp cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một phần nào đó về tranh chấp lối đi chung, cùng thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung.

Quy định về lối đi chung, tranh chấp lối đi chung

Hiện nay lối đi chung được quy định tại Điều 254 BLDS 2015 với tên gọi quyền về lối đi qua như sau

“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi”.

Như vậy, theo quy định về lối đi chung được áp dụng về quyền về lối qua. Tức là chỉ khi chủ sở hữu bất động sản không có lối đi riêng thông ra đường công công và việc mở một lối đi qua đất của người khác là giải pháp cuối cùng để có thể ra tới đường công công. Lúc này chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác có quyền yêu cầu mở lối đi qua đất của họ và người được yêu cầu phải chấp thuận. Tuy nhiên, nếu người đề nghị mở lối đi qua đất nhà mà không bị vây bọc toàn bộ, vẫn có con đường khách đi ra đường công cộng thì yêu cầu sẽ không có cơ sở chấp thuận, và khi đó phải đền bù theo thỏa thuận cho chủ sở hữu đất.

Thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung
Thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung

Các trường hợp tranh chấp lối đi chung

Trường hợp tranh chấp về mở lối đi chung

Lối đi chung được hình thành từ phần diện tích đất do người sử dụng đất phía ngoài tự dành ra hoặc theo thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho người phía trong để có lối ra đường công cộng.  Hoặc, lối đi chung do các chủ sử dụng đất cắt một phần đất của mình tạo nên, đồng thời lối đi chung tạo thành ranh giới sử dụng đất giữa các thửa đất liền kề (thường gọi là đường đi chung hoặc ngõ đi chung).

Có thể thấy, việc mở lối đi chung là quyền của người sử dụng đất tự dành ra/theo thỏa thuận/chuyển nhượng một phần diện tích đất để làm lối đi chung. Như vậy, đây được coi là tranh chấp dân sự, trường hợp đương sự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là khởi kiện thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

Trường hợp tranh chấp do lấn, chiếm đất của các chủ sở hữu đất liền kề

Hầu hết các vụ việc xảy ra do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề trên thực tế là tranh chấp đất đai.

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm giữa những người sử dụng đất liền được xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp 

Khoản 2, Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “…nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định”.

Do đó đối với các đất không có lối đi mà không thể thỏa thuận được với nhau về tạo lỗi hay đền bù thì có thể làm đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi được thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2013. Cụ thể khoản 1 và khoản 2 Điều 203 luật này quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Có thể thấy, nộp đơn giải quyết tranh chấp lối đi chung ở đâu phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể trong tranh chấp lối đi chung mà người có nhu cầu khởi kiện làm mẫu đơn khiếu nại tranh chấp lối đi chung hay đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung nộp tới UBND xã hoặc huyện, tỉnh hay Tòa án theo đúng các trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không và hòa giải thành công hay không.

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung

Đối với giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và tranh chấp lối đi chung nói riêng sẽ cần đảm bảo các trình tự thủ tục sau hòa giải cơ sở nếu không thành mới được khởi kiện ra Tòa án.

Hòa giải cơ sở trong giải quyết tranh chấp

Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”

Theo các quy định nêu trên, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết tranh chấp

Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự giải quyết theo hướng như sau:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân đề nghị giải quyết

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, các tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

Theo đó, để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
  • Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
  • Tranh chấp chưa được giải quyết.
  • Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai

Bản chất của tranh chấp lối đi chung là tranh chấp liên quan đến đất đai nên thành phần hồ sơ cũng dựa trên quy định về giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu;
  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp;
  • Giấy tờ của người khởi kiện: Giấy xác nhận cư trú, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Tại sao cần có sự hỗ trợ của Luật sư giải quyết tranh chấp lối đi chung

Bắt nguồn từ tính chất phức tạp của đối tượng các vụ tranh chấp là đất đai, liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của các bên nên cần thiết phải có sự tư vấn hỗ trợ của Luật sư giải quyết tranh chấp lối đi chung. Với những quy định về mặt quy trình, thủ tục, hồ sơ khởi kiện yêu cầu kinh nghiệm và sự am hiểu nhất định thì Luật sư giải quyết tranh chấp lối đi chúng của chúng tôi là sự lựa chọn đúng đắn để đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp được diễn ra thuận lợi và đạt được lợi ích mong muốn.

Đến với chúng tôi – với đội ngũ Luật sư, chuyên viên có kinh nghiệm dày dặn trong việc tư vấn, đại diện khách hàng tham gia quá trình khởi kiện tại Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp lối đi chung. Chúng tôi có thể giúp Quý khách hàng đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bằng các cách sau:

  • Giúp Quý khách hàng xác định được quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong vụ tranh chấp;
  • Tư vấn cho Quý khách hàng về quy trình, thủ tục khởi kiện tranh chấp lối đi chung;
  • Đại diện theo ủy quyền giúp Quý khách hàng tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án;
  • Giúp Quý khách hàng tiết kiệm được chi phí, do quá trình tố tụng đã được Luật sư lập kế hoạch và chuẩn bị trước.
  • Mọi thông tin của Quý khách hàng được bảo mật tuyệt đối.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619