• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu về đất của người dân ngày càng tăng cao làm cho những tranh chấp quyền sử dụng đất cũng diễn ra rất phổ biến, nhất là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Tình trạng tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là vấn đề có tính thời sự nóng bỏng liên quan đến từng cá nhân và gia đình dẫn đến kéo theo những vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cũng được đặt ra nhiều hơn. Tuy nhiên khi vướng vào tranh chấp, không phải ai cũng nắm được các quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Thông qua bài viết này, Luật sư Thông hy vọng Quý khách hàng sẽ hiểu rõ hơn những thông tin về thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

Khái niệm về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Hiện nay, các quy định của pháp luật hiện hành không có khái niệm cụ thể về thừa kế quyền sử dụng đất, tuy nhiên dựa trên tinh thần của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013, việc thừa kế quyền sử dụng đất có thể hiểu là sự chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất do người chết để lại và được pháp luật bảo hộ.

  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là quyền sử dụng đất sau đây

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật  Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Lưu ý:

  • Việc thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
  • Với trường hợp người thừa kế là người Việt nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì được thừa kế quyền sử dụng đất, nếu không thuộc đối tượng trên thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 179 Luật Đất đai 2013.
Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau: “Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”. Như vậy, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất vì đây không phải là tranh chấp đất đai mà là tranh chấp liên quan đến đất đai.

Thẩm quyền theo vụ việc: Khi rơi vào tranh chấp, các bên có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân. Bởi lẽ, theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối với tranh chấp về thừa kế tài sản (cụ thể là quyền sử dụng đất) sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Thẩm quyền theo cấp: Căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật này. Do đó, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Trừ trường hợp:

  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: Do đối tượng tranh chấp là bất động sản nên chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết theo điểm c, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Hồ sơ cần chuẩn bị để giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Hồ sơ cần chuẩn bị để giải quyết tranh chấp 

  • Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất;
  • Giấy tờ chứng minh các đồng thừa kế quyền sử dụng đất;
  • Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế của người khởi kiện như: Di chúc, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn…
  • Giấy tờ chứng minh nguồn gốc di sản thừa kế quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất…
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản;
  • CMND/CCCD của người khởi kiện;
  • Giấy xác nhận cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân;
  • Tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có).

Thủ tục giải quyết tranh chấp 

Bước 1: Nộp đơn và hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền

Hồ sơ gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp theo một trong các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi bằng đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua hình thức điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án nhận, xem xét hồ sơ và thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ kèm theo, nếu hồ sơ hợp lệ và đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa sẽ thông báo nộp tạm ứng án phí. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận thông báo này người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho TAND biên lai tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 3: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Ở giai đoạn này, Thẩm phán sẽ tiến hành các bước theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sau như sau:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; Đối với trường hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ  lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4: Tòa án tiến hành mở phiên tòa sơ thẩm 

Sau khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, nếu không đồng ý với bất kì nội dung nào của bản án sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền nộp đơn kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

Dịch vụ tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Luật sư Thông

Xuất phát từ tính chất của thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khá đa dạng & phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích cũng như đời sống của mỗi bên tranh chấp nên cần thiết có sự tư vấn từ những Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực đất đai để giúp khách hàng tìm ra giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề giải quyết tranh chấp của mình. Luật sư Thông – Dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất luôn sẵn sàng đồng hành cũng Quý khách hàng với trách nhiệm và chữ tín đi đầu.

Để được trao đổi trực tiếp với Luật sư, chúng tôi khuyến nghị Quý khách hàng liên hệ trực tiếp với Luật sư tại địa chỉ: A11 KTTTDTT số 248 Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương nhằm được đạt được sự thống nhất hướng giải quyết, cũng để phía Luật sư có thể tiếp cận hồ sơ, tài liệu, chứng cứ một cách khách quan, xem xét kỹ càng và đưa ra lời tư vấn khả quan nhất, bảo vệ tối đa lợi ích khách hàng.

Ngoài ra, Quý khách hàng cũng có thể liên hệ với Luật sư Thông qua địa chỉ Email: thongnguyen.legal@gmail.com hoặc thông qua Điện thoại/Zalo của Luật sư tư vấn thủ tục tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất: 0982645619

0982645619 0982645619