Cha, mẹ hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Thủ tục đăng ký khai sinh hiện nay liên thông với các thủ tục khác nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho người dân. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của Luật sư Thông để làm rõ thủ tục đăng ký khai sinh cho con hiện nay.
Mục lục
Những điều cần biết trước khi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người đi làm thủ tục khai sinh cho con cần nắm được những quy định sau
Sau khi sinh con bao lâu phải làm giấy khai sinh
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
- Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc nguời thân thích khác. Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha, mẹ không thể trực tiếp đến khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền.
Lệ phí khi đi khai sinh
Hiện nay, việc khai sinh cho trẻ không phải trả phí. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn, theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh
Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì thực hiện khai sinh ở huyện).
Thời gian làm giấy khai sinh trong bao lâu
Thông thường, sau khi xuất trình đầy đủ các giầy tờ cần thiết cho việc khai sinh của trẻ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ và trình chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15h mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục liên thông, tối đa là 20 ngày đối với thủ tục liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thể BHYT cho trẻ.
Hiện nay, ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước, việc đăng ký khai sinh được thực hiện song song việc nhập khẩu và xin thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ.
Giấy khai sinh được cấp mấy bản và khi mất thì như thế nào
- Giấy khai sinh chỉ được cấp 01 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh;
- Trong một số trường hợp bị mất Giấy khai sinh, công dân phải thực hiện lại thủ tục đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, khi mất Giấy khai sinh có thể làm thủ tục xin trích lục Giấy khai sinh tại UBND xã nơi đăng ký khai sinh.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con
Căn cứ theo Luật Hộ tịch và Quyết định 1872/2020
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau
- Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con);
- Bản chính Giấy chứng sinh, trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì phải có văn bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan công an có thẩm quyền lập;
- Trường hợp khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ quan y tế đã thực hiện hỗ trợ kỹ thuật sinh sản cho việc mang thai hộ;
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp thực hiện ủy quyền đi đăng ký khai sinh;
- Trường hợp đồng thời làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ con thì phải xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ con gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ con.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh cá nhân và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ con, Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Trường hợp gửi hồ sơ theo hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Bước 2: Nộp giấy tờ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ con. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện bổ sung.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu nhận thấy việc nhận cha, mẹ con là đúng và không có tranh chấp, thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ con, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Sổ định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Cuối cùng, cán bộ tư pháp cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ con ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ con cho người có yêu cầu.
Chưa kết hôn đăng ký khai sinh cho con như thế nào
Nếu cha, mẹ chưa kết hôn, khi khai sinh bỏ trống tên cha thì khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch cho con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ, phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh cho trẻ để trống.
Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:
- Thủ tục nhận cha con;
- Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
Khai sinh cho con do mang thai hộ thế nào
Đứa trẻ sinh ra được xác định là con của người nhờ mang thai hộ nên trách nhiệm đăng ký khai sinh thuộc về người chồng hoặc người vợ nhờ mang thai hộ (căn cứ vào Điều 15 Luật Hộ tịch 2014).
Về cơ bản, thủ tục đăng ký khai sinh cho con do mang thai hộ cũng giống thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bình thường. Ngoại trừ vì được sinh ra do mang thai hộ nên cần lưu ý khi cấp giấy chứng sinh.
Có thể ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh cho con mình được không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau: “1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được ủy quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực”.
Đăng ký khai sinh cũng là một trong những nội dung của đăng ký hộ tịch, do đó theo quy định trên đây thì có thể ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh cho con mình, nếu ủy quyền thì phải lập thành văn bản và được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì không phải chứng thực.
Trên đây là thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo quy định của pháp luật.
Để biết thêm thông tin chi tiết và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
- Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
- Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
- Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Kết nối MXH