• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Công ty Hợp danh là một trong những loại hình doanh nghiệp hiện đang được nhiều cá nhân lựa chọn để hoạt động tại Việt Nam hiện nay. Nhưng công ty hợp danh có nhiều điểm đặc biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác như Công ty TNHH hay Công ty cổ phần. Do đó, việc thay đổi các thành viên trong công ty hợp danh được pháp luật quy định có những điểm đặc biệt đặc trưng hơn các loại hình doanh nghiệp còn lại. Vậy thay đổi thành viên hợp danh là gì? Trường hợp nào thì thay đổi thành viên công ty hợp danh? Thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty hợp danh như thế nào? Để giải đáp thắc mắc này, cùng Luật sư Thông tìm hiểu thông tin qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

–        Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020;

–        Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp;

–        Các văn bản pháp luật có liên quan khác.

Công ty Hợp danh là gì? Thành viên hợp danh là ai?

Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp quy định: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, gọi là thành viên hợp danh. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.

Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Các trường hợp thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh

1.    Chấm dứt tư cách thành viên

Điều 185 Luật Doanh nghiệp quy định, thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong các trường hợp sau:

–          Tự nguyện rút vốn khỏi công ty. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

–          Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.

–          Bị khai trừ khỏi công ty. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:

+    Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;

+    Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật Doanh nghiệp;

+    Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;

+    Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh

–          Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;

–          Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Trừ trường hợp thành viên hợp danh chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, đối với các trường hợp còn lại trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

2.    Tiếp nhận thành viên mới

Ngoài các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, thay đổi thành viên hợp danh có thể diễn ra khi công ty hợp danh tiến hành tiếp nhận thành viên mới theo quy định tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp.

Theo đó, công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Thủ tục thay đổi thành viên hợp danh

1.    Chuẩn bị hồ sơ

Khi công ty hợp danh thay đổi thành viên trong công ty phải tuân theo các trình tự thủ tục được quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, tại Điều 49 Nghị định này quy định về việc đăng ký thay đổi thành viên hợp danh, trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp được trình bày như trên, công ty hợp danh cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

–        Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

–        Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn;

–        Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên hợp danh mới.

+    Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

+    Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

Trường hợp không phải doanh nghiệp trực tiếp thực hiện thì doanh nghiệp có thể ủy quyền lại cho cá nhân, công ty luật thực hiện hoạt động đăng ký thay đổi thành viên hợp danh thay cho mình.

Khi Doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đăng ký thay đổi thành viên hợp danh, hồ sơ cần có thêm các giấy tờ sau:

–        Giấy ủy quyền do người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp ký, đóng dấu (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực);

–        Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân nhận ủy quyền (CCCD/CMND/Hộ chiếu, các giấy tờ pháp lý cá nhân khác).

Khi Doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức thực hiện đăng ký thay đổi thành viên hợp danh, hồ sơ cần có thêm các giấy tờ sau:

–        Bản sao hợp đồng dịch vụ với tổ chức thực hiện dịch vụ nộp hồ sơ đăng ký;

–        Giấy giới thiệu cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục;

–        Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người trực tiếp thực hiện thủ tục.

2.    Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên hợp danh

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thành viên hợp danh, doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng ký thay đổi thành viên hợp danh.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đã chuẩn bị nêu trên bằng một trong hai phương thức:

–    Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

–    Nộp hồ sơ trực tuyến qua trang website thông tin điện tử, cụ thể là website Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/.

Và nộp phí, lệ phí (nếu có) và nhận giấy biên nhận giải quyết hồ sơ.

3.    Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên hợp danh

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp; Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

4.    Công bố nội dung thay đổi đăng ký doanh nghiệp

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải công bố thông tin đăng ký kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công khai.

Trường hợp doanh nghiệp không công bố thông tin thay đổi đăng ký kinh doanh thì có thể bị xử phạt theo khoản 2 Điều 4 và Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:

Điều 4. Mức phạt tiền

2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Điều 45. Vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh ở Bình Dương, Dĩ An, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Thủ Đức:

Dịch vụ đăng ký thay đổi thành viên công ty hợp danh – Luật sư Thông

Với mong muốn hỗ trợ quý khách hàng trong việc đăng ký thay đổi thành viên hợp danh và có những sự chuẩn bị tốt nhất trong quy cách hoạt động, quý khách hàng cần hỗ trợ chi tiết vui lòng liên hệ Luật sư Thông qua thông tin liên hệ sau đây:

Luật sư NGUYỄN SỸ THÔNG

Tư vấn qua điện thoại: 0982 645 619

Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com

Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: 22 Đường E, Trung tâm hành chính Dĩ An, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

0982645619 0982645619