• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Trong lĩnh vực pháp luật, “giao dịch dân sự vô hiệu” là một khái niệm mà không ít người gặp phải nhưng không phải ai cũng hiểu rõ. Giao dịch dân sự là một hành vi nhằm tạo ra, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, không phải giao dịch nào cũng được pháp luật công nhận. Vậy giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Khi nào chúng được xem là vô hiệu và cách xử lý ra sao khi giao dịch dân sự bị vô hiệu? Cùng Luật Sư Thông đi sâu vào tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây.

Giao Dịch Dân Sự Là Gì?

Căn cứ theo Điều 116, Điều 38 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015

“Giao dịch dân sự” là một khái niệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự và thường được hiểu là một hành vi của một hoặc nhiều bên nhằm thiết lập, thay đổi, hoặc chấm dứt một quyền dân sự. Ngoài ra, giao dịch dân sự không chỉ bao gồm hợp đồng (là sự thỏa thuận giữa các bên) mà còn bao gồm cả hành vi pháp lý đơn phương (chỉ cần một bên thể hiện ý chí).

Giao dịch dân sự là hành vi của một hoặc nhiều bên nhằm thiết lập, thay đổi, hoặc chấm dứt một quyền dân sự
Giao dịch dân sự là hành vi của một hoặc nhiều bên nhằm thiết lập, thay đổi, hoặc chấm dứt một quyền dân sự

Hành vi pháp lý đơn phương như lập di chúc hay hứa thưởng là các ví dụ điển hình. Trong trường hợp lập di chúc, người lập di chúc có thể quyết định về việc chia tài sản sau khi mình qua đời mà không cần sự đồng ý từ bất kỳ bên nào khác. Tương tự, hứa thưởng là hành vi mà người hứa thưởng cam kết sẽ thực hiện một nghĩa vụ nào đó (thường là trả một khoản tiền) khi điều kiện hoặc yêu cầu cụ thể được thực hiện, mà không cần sự đồng ý hay thỏa thuận từ bên thứ ba.

Hình thức của Giao Dịch Dân Sự

Hình thức của Giao Dịch Dân Sự được quy định tại Điều 119 BLDS 2015:

  • Giao dịch dân sự bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể: Điều này cho thấy giao dịch dân sự có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau. Từ việc đơn giản như nói chuyện trực tiếp đến việc viết ra một hợp đồng hoặc thể hiện qua hành động cụ thể.
  • Giao dịch thông qua phương tiện điện tử: Với sự phát triển của công nghệ, giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử như email, tin nhắn; hoặc các nền tảng giao dịch trực tuyến. Theo luật, các giao dịch này được xem xét như là được thực hiện bằng văn bản.
  • Giao dịch yêu cầu công chứng, chứng thực, đăng ký: Đối với một số giao dịch quan trọng hoặc đặc biệt, luật có thể yêu cầu chúng phải được thực hiện theo hình thức chính thức hơn. Như việc cần có sự công chứng, chứng thực, hoặc đăng ký.
Hình thức của Giao Dịch Dân Sự
Hình thức của Giao Dịch Dân Sự

Điều kiện để Giao Dịch Dân Sự có Hiệu Lực

  1. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự: Để một giao dịch dân sự có hiệu lực, người tham gia giao dịch cần phải có năng lực pháp luật dân sự (đủ tuổi, không bị giới hạn năng lực hành vi) và năng lực hành vi dân sự phù hợp (nghĩa là họ cần phải có khả năng hiểu và thực hiện giao dịch).
  2. Tự nguyện tham gia giao dịch: Giao dịch chỉ có hiệu lực khi tất cả các bên tham gia vào giao dịch làm điều đó một cách tự nguyện, không bị ép buộc hoặc lừa dối.
  3. Không vi phạm luật hoặc trái đạo đức xã hội: Giao dịch dân sự không được phép vi phạm bất kỳ điều cấm nào của luật pháp hoặc đi ngược lại với đạo đức xã hội.
  4. Hình thức của giao dịch: Dù một số giao dịch có thể được thực hiện thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể, nhưng có những giao dịch mà luật pháp yêu cầu phải được lập ra dưới dạng văn bản và thậm chí cần có công chứng, chứng thực, hoặc đăng ký.

Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu Khi Nào?

Giao dịch dân sự sẽ được xem là vô hiệu trong những trường hợp sau đây:

  • Chủ thể không có năng lực pháp luật dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự: Ví dụ, một trẻ em dưới tuổi thành niên không được phép thực hiện một giao dịch dân sự mà không có sự đồng ý của người đại diện pháp luật.
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự không tự nguyện: Ví dụ, một người bị ép buộc hoặc bị lừa dối vào việc ký một hợp đồng thì giao dịch đó có thể bị xem là vô hiệu.
  • Mục đích và nội dung của giao dịch vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội: Một giao dịch được thực hiện với mục đích gian dối hoặc vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị xem là vô hiệu.
  • Không tuân thủ hình thức quy định của pháp luật (khi có yêu cầu về hình thức): Ví dụ, một hợp đồng mua bán bất động sản không được công chứng (trong trường hợp pháp luật yêu cầu) có thể bị xem là vô hiệu.

Khi một giao dịch dân sự bị xem là vô hiệu, nó sẽ không sản sinh ra quyền và nghĩa vụ dân sự. Đồng thời, các bên tham gia giao dịch có thể yêu cầu phục hồi lại tình trạng ban đầu như chưa có giao dịch đó.

Hậu Quả Pháp Lý của Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu

Theo Điều 131 BLDS 2015, giao dịch dân sự vô hiệu sẽ:

  • Không tạo ra quyền, nghĩa vụ dân sự: Điều này nghĩa là giao dịch vô hiệu không có giá trị pháp lý và không tạo ra bất kỳ quyền hoặc nghĩa vụ nào giữa các bên từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Khôi phục lại tình trạng ban đầu: Các bên tham gia giao dịch cần phục hồi lại tình hình như trước khi giao dịch diễn ra, bao gồm việc trả lại cho nhau những thứ đã nhận được.
  • Trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật: Trong trường hợp các hiện vật không thể được trả lại, việc hoàn trả sẽ được thực hiện bằng giá trị tiền tương đương.
  • Bên ngay tình và hoa lợi, lợi tức: Một bên không cần phải trả lại bất kỳ lợi ích nào mà họ thu được một cách ngay tình từ giao dịch.
  • Bồi thường thiệt hại: Nếu một bên gây thiệt hại do hành vi sai lầm của họ, họ có nghĩa vụ bồi thường cho bên bị thiệt hại.
  • Quyền nhân thân: Đối với những vấn đề liên quan đến quyền nhân thân, quy định này cần được tuân theo trong bối cảnh của các quy định pháp lý khác liên quan.

Tóm lại, khi một giao dịch dân sự bị xem là vô hiệu, các bên cần thực hiện các biện pháp để phục hồi lại tình trạng ban đầu và giải quyết mọi thiệt hại hoặc lợi ích phát sinh từ giao dịch đó theo quy định của luật pháp.

Giao dịch dân sự bị xem là vô hiệu sẽ không sản sinh ra quyền và nghĩa vụ dân sự
Giao dịch dân sự bị xem là vô hiệu sẽ không sản sinh ra quyền và nghĩa vụ dân sự

Xử Lý Quyền Lợi Người Thứ Ba Khi Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu?

  1. Tài sản không phải đăng ký: Nếu tài sản không cần phải được đăng ký đã được chuyển cho người thứ ba ngay tình, thì giao dịch với người thứ ba vẫn giữ nguyên hiệu lực, trừ một số trường hợp ngoại lệ quy định tại Điều 167.
  2. Tài sản đã được đăng ký: Đối với tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu nó được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thông qua một giao dịch dân sự khác dựa trên việc đăng ký đó, giao dịch vẫn có hiệu lực.
  3. Tài sản phải đăng ký nhưng chưa đăng ký: Nếu tài sản cần được đăng ký nhưng chưa được đăng ký, giao dịch với người thứ ba là vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận tài sản thông qua việc bán đấu giá hoặc một số trường hợp ngoại lệ khác.
  4. Quyền của chủ sở hữu: Chủ sở hữu không có quyền yêu cầu trả lại tài sản từ người thứ ba ngay tình nếu giao dịch không bị xem là vô hiệu. Tuy nhiên, chủ sở hữu có quyền kiện và yêu cầu bên gây ra lỗi phải bồi thường thiệt hại và trả các chi phí hợp lý.

Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của những người thứ ba ngay tình, những người không biết và không có lý do gì để biết về việc giao dịch dân sự gốc có vấn đề hoặc bị vô hiệu. Điều này đồng thời cũng giúp tăng cường niềm tin và ổn định trong giao dịch trên thị trường.

0982645619 0982645619