• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi hiện là công nhân tại một khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mức lương hiện tại của tôi là 4.500.000 đồng/tháng. Xin cho tôi hỏi, mức lương trên có đảm bảo quyền lợi của người lao động hay không? Mức lương tối thiểu theo giờ hiện nay là bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp bên phía công ty chúng tôi – Chuyên tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động.

Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư Thông xin tư vấn cho quý khách hàng như sau:

Mức lương tối thiểu là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định như sau:

“1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, mức lương tối thiểu được hiểu là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ hoặc hình thức trả lương theo tháng bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ
Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ

Mức lương tối thiểu theo giờ mới nhất hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng được quy định như sau:

– Vùng 1 là 22.500 đồng/giờ.

– Vùng 2 là 20.000 đồng/giờ.

– Vùng 3 là 17.500 đồng/giờ.

– Vùng 4 là 15.600 đồng/giờ.

Đồng thời, mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng được quy định như sau:

– Vùng 1 là 4.680.000 đồng/tháng

– Vùng 2 là 4.160.000 đồng/tháng

– Vùng 3 là 3.640.000 đồng/tháng

– Vùng 4 là 3.250.000 đồng/tháng

Mức lương tối thiểu theo quy định trên được áp dụng từ ngày 01/7/2022 đến thời điểm hiện tại.

Trường hợp người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo giờ, không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng
Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng

Trả lương theo giờ thấp hơn mức lương tối thiểu sẽ bị phạt như thế nào?

Việc người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật hiện hành là hành vi vi phạm pháp luật, hành vi này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động. Cho nên, khi người sử dụng lao động có hành vi nêu trên sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi thông qua các chế tài theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quy định như sau:

“Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

…”

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP còn quy định như sau:

“Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

  1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì cá nhân người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương theo giờ thấp hơn mức lương tối thiểu sẽ bị phạt tiền như sau:

– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Đối với tổ chức có hành vi trả lương theo giờ thấp hơn mức lương tối thiểu sẽ bị phạt tiền như sau:

– Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động còn bị buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Trường hợp của quý khách hàng là người lao động ở TP. Hồ Chí Minh, vì vậy, quý khách hàng sẽ được áp dụng mức lương tối thiểu tháng của vùng 1: 4.680.000 đồng/tháng. Trường hợp quý khách hàng chỉ được người sử dụng lao động trả 4.500.000 đồng/tháng là thấp hơn mức lương tối thiểu vùng 1. Do đó, quý khách hàng cần có phương án giải quyết và làm việc lại với người sử dụng lao động để đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia vào quan hệ lao động.

Trên đây là một số thông tin về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Quý khách hàng cần hỗ trợ chi tiết về các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động, vui lòng liên hệ Luật sư chúng tôi qua thông tin dưới đây:

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

0982645619 0982645619