Di chúc viết tay có hợp pháp hay không? Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của một người lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Di chúc có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ bất cứ lúc nào khi người lập di chúc còn sống, và di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết đi.
Hiện nay pháp luật thừa nhận hai loại di chúc đó là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản, theo đó di chúc bằng văn bản có thể tự đánh máy hoặc viết tay. Vậy di chúc viết tay có hợp pháp hay không. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của Luật sư Thông để rõ hơn về di chúc viết tay nhé.
Mục lục
- 1 Di chúc viết tay có hợp pháp hay không
- 2 Điều kiện để di chúc viết tay được xem là hợp pháp
- 3 Một số câu hỏi thường gặp
- 3.0.1 Các trường hợp di chúc không có hiệu lực
- 3.0.2 Khi nào di chúc được xem là hợp pháp?
- 3.0.3 Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm?
- 3.0.4 Có nhiều bản di chúc thì bản di chúc nào có hiệu lực?
- 3.0.5 Di chúc vô hiệu là gì? Di chúc vô hiệu hậu quả thế nào?
- 3.0.6 Con có thể làm chứng cho việc lập di chúc của bố không?
Di chúc viết tay có hợp pháp hay không
Di chúc viết tay là một trong những loại di chúc bằng văn bản được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Do vậy, di chúc viết tay nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc viết tay này được xem là hợp pháp.
Điều kiện để di chúc viết tay được xem là hợp pháp
Để di chúc viết tay có hiệu lực pháp luật thì di chúc đó cần đảm bảo các điều kiện sau đây:
Điều kiện về chủ thể – Người lập di chúc viết tay
Căn cứ theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chủ thể lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Như vậy, di chúc viết tay được xem là hợp pháp khi tại thời điểm lập di chúc một cách tự nguyện, trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Điều kiện về nội dung di chúc
Cũng theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, để di chúc viết tay hợp pháp thì nội dung của di chúc viết tay không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Nội dung của di chúc viết tay cần đảm bảo các nội dung được quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015.
“Điều 631. Nội dung của di chúc:
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”.
Điều kiện về hình thức của di chúc
Di chúc có thể được thể hiện dưới một trong hai hình thức: di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ thể di chúc của người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải lập bằng văn bản và có công chứng chứng thực. Đối với di chúc bằng văn bản thông thường không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản nhưng việc công chứng, chứng thực sẽ đảm bảo cao hơn.
Từ những phân tích trên, việc lập di chúc viết tay được xem là hợp pháp nếu như người lập di chúc đủ điều kiện về chủ thể, di chúc đảm bảo nội dung và các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế các bạn nên lập di chúc được công chứng, chứng thực, việc này sẽ đảm bảo giá trị của di chúc hơn và thuận tiện hơn trong việc khai nhận di sản thừa kế nếu người lập di chúc chết.
Một số câu hỏi thường gặp
Các trường hợp di chúc không có hiệu lực
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Ngoài ra, di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực (khoản 3 và khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015).
Khi nào di chúc được xem là hợp pháp?
Cụ thể tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ngoài ra, tùy đối tượng lập di chúc và hình thức lập di chúc mà tính hợp pháp sẽ có yêu cầu khác nhau trong từng trường hợp theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015;
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. (khoản 2, 3, 4, 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).
Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm?
Hiệu lực của di chúc được xác định từ thời điểm di chúc có hiệu lực đến thời điểm di chúc không còn giá trị để yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc. Do đó:
- Di chúc liên quan đến di sản là bất động sản có hiệu lực trong 30 năm.
- Di chúc liên quan đến di sản là bất động sản có hiệu lực trong 10 năm.
- Di chúc liên quan đến thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đã chết là 03 năm.
Có nhiều bản di chúc thì bản di chúc nào có hiệu lực?
Khi người đã chết để lại nhiều bản di chúc thì căn cứ theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực”.
Đồng thời, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào. Đặc biệt trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Di chúc vô hiệu là gì? Di chúc vô hiệu hậu quả thế nào?
Di chúc vô hiệu là có lập di chúc nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật. Do đó khi di chúc vô hiệu thì di sản thừa kế được phân chia theo pháp luật. Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu khiến phát sinh tranh chấp như sau:
- Trường hợp đã khai nhận di sản thừa kế theo di chúc mà phát hiện di chúc vô hiệu thì việc khai nhận thừa kế không có giá trị. Người hưởng di sản thừa kế có quyền, nghĩa vụ bị ảnh hưởng được quyền khởi kiện để tuyên bố di chúc vô hiệu và yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
- Trường hợp chưa khai nhận di sản thừa kế thì người không công nhận hiệu lực của di chúc, cho rằng nó vô hiệu có quyền làm đơn lên Tòa án để tuyên bố di chúc vô hiệu. Khi di chúc vô hiệu thì việc chia di sản sẽ được giải quyết theo pháp luật, nếu có sự đồng thuận của người hưởng thừa kế thì không nhất thiết phải yêu cầu Tòa án phân chia thừa kế.
Con có thể làm chứng cho việc lập di chúc của bố không?
Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì người làm chứng cho việc lập di chúc được quy định như sau:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Như vậy, con nếu là người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật, hoặc trong trường hợp con mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người con đó không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc.
Trên đây là một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc “Di chúc viết tay có hợp pháp hay không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ qua thông tin sau để được hỗ trợ, giải đáp.
- Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
- Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
- Địa chỉ: A11 Khu trung tâm TDTT số 248 Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương.
Kết nối MXH