• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có thực hiện khoản vay tại ngân hàng để làm ăn kinh doanh. Tuy nhiên, tình hình kinh tế khó khăn, hiện tại đã quá hạn thanh toán khoản vay nhưng tôi hiện không có khả năng chi trả. Tôi có bị liệt kê vào danh sách nhóm nợ xấu hay không? Kính mong Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp bên phía công ty chúng tôi – Chuyên tư vấn, hỗ trợ xử lý nợ xấu.

Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư Thông xin tư vấn cho quý khách hàng như sau:

Thế nào là nợ xấu?

Nợ xấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đây là nhóm nợ thuộc diện khó đòi, đã quá hạn thanh toán như đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng. Căn cứ khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ xấu là (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

Nợ xấu bao gồm những loại nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm

  • Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
  • Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
  • Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN (Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp được liệt kê tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN).
Nợ xấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đây là nhóm nợ thuộc diện khó đòi, đã quá hạn thanh toán như đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.
Nợ xấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đây là nhóm nợ thuộc diện khó đòi, đã quá hạn thanh toán như đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm

  • Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày (trừ khoản nợ Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp được liệt kê tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN);
  • Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn (trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN);
  • Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm

  • Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp được liệt kê tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
  • Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn (trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN);
  • Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận (trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN);
  • Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
  • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2017);
  • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2017);
  • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2017);
  • Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
  • Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
  • Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
  • Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm

  • Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN);
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN);
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn (trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN);
  • Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN) chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
  • Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
  • Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
  • Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
  • Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm

  • Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
  • Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
  • Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN; chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
  • Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
  • Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
  • Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
  • Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
  • Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nếu quá hạn chi trả sẽ đưa vào nhóm nợ xấu, trong đó mức cao và nghiêm trọng nhất là nợ xấu nhóm 5.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nếu quá hạn chi trả sẽ đưa vào nhóm nợ xấu, trong đó mức cao và nghiêm trọng nhất là nợ xấu nhóm 5.

Như vậy, nợ được phân loại làm 5 nhóm, tuy nhiên, quý khách hàng lưu ý, nợ xấu là (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 đã liệt kê cụ thể trên đây (các loại nợ thuộc nhóm 1 và nhóm 2 nêu trên chưa phải thuộc nhóm nợ xấu theo quy định của pháp luật hiện hành).

Giải đáp thắc mắc của quý khách hàng

Như đã phân tích trên, nhóm nợ xấu theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ thuộc nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 được liệt kê tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN. Tuy khoản nợ của quý khách hàng hiện đã quá hạn theo hợp đồng tín dụng đã cam kết, tuy nhiên, quý khách hàng cần xác định số ngày quá hạn đã cam kết mà không thanh toán, đồng thời, xem xét các điều kiện kèm theo để xem khoản nợ nêu trên có bị liệt kê vào nhóm nợ xấu hay không?

Trên đây là một số thông tin cơ bản của Luật sư chúng tôi về nợ xấu, cách phân loại và xác định nợ xấu. Quý khách hàng cần hỗ trợ chi tiết về nợ xấu, xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng, vui lòng liên hệ Luật sư chúng tôi qua thông tin liên hệ sau đây để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm:

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619