• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Câu hỏi: Kính thưa Luật sư, hiện tôi là nhân viên văn phòng ở một công ty trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang mang thai và tình trạng sức khỏe không ổn định. Vì vậy, tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty trước thời hạn, rất mong Luật sư tư vấn để tôi thực hiện thủ tục đúng quy định của pháp luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp lý tại Luật sư Thông – Chuyên tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến lao động.

Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư Thông xin đưa ra phân tích và phản hồi như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019

Hiện nay, căn cứ Điều 34 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) (“BLLĐ 2019”), có các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 177 BLLĐ 2019;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 BLLĐ 2019;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của BLLĐ 2019;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và một số lưu ý trong khi áp dụng

Trong những tình huống không mong muốn, vì lý do cá nhân hoặc xuất phát từ các lý do khách quan tại doanh nghiệp, người lao động không thể tiếp tục làm việc như đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký, trong những trường hợp như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bên sử dụng lao động.

Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý một số vấn đề sau đây để tránh dẫn đến việc thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật và dẫn đến các hậu quả bất lợi cho cả hai bên (người lao động và người sử dụng lao động). Căn cứ Điều 35 BLLĐ 2019, có hai trường hợp như sau người lao động cần chú ý khi đơn phương chấm dứt loại hợp đồng này trước thời hạn

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau đây

  • Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày;
  • Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày;
  • Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày làm việc;
  • LƯU Ý: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của BLLĐ 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của BLLĐ 2019;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của BLLĐ 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và những điều người lao động cần lưu ý
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và những điều người lao động cần lưu ý

Tư vấn cho khách hàng

Trường hợp bạn là người lao động nữ, đang mang thai, sức khỏe yếu, có mong muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để không ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Điều này có thể thực hiện được, tuy nhiên, bạn cần lưu ý các điều kiện sau đây để đảm bảo việc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt của bạn là đúng luật. Cụ thể như sau:

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 35, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của BLLĐ 2019 thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.

Dẫn chiếu đến Điều 138 BLLĐ 2019, quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai được thực hiện khi đáp ứng các yêu cầu sau: Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi (phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi).

Như vậy, bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này thì cần lưu ý điều kiện nêu trên.

Quý khách hàng có các thắc mắc về về lao động, vui lòng liên hệ với Luật sư Thông qua thông tin sau để được tư vấn chi tiết

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619