Câu hỏi: Chào Luật sư. Xin cho tôi hỏi: Hiện, gia đình tôi đang rất lo lắng vì người thân của tôi đang bị tạm giam vì có hành vi cướp dây chuyền vàng của người dân. Tôi muốn hỏi, đối với tội này thì thời hạn tạm giam là bao lâu và phải chịu hình phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Trả lời:
Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp lý tại Luật sư Thông – Luật sư bào chữa tội cướp giật tài sản.
Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra phân tích và phản hồi như sau:
Mục lục
Tội cướp giật tài sản là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (sau đây thống nhất viết tắt là BLHS 2015), tội phạm được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Chương XVI – Các tội phạm xâm phạm sở hữu của BLHS 2015. Tội cướp giật tài sản có thể hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất ngờ, nhanh chóng và tẩu thoát.
Dấu hiệu pháp lý của tội cướp giật tài sản
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm và được hiểu là đối tượng bị tội phạm xâm hại. Hành vi phạm tội cướp giật tài sản xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Như vậy, khách thể của tội cướp giật tài sản là quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra và tồn tại trong thế giới khách quan. Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm, bao gồm: hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, hậu quả gây nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và một số điều kiện bên ngoài như: thời gian, địa điểm hành vi phạm tội được thực hiện, phương tiện, công cụ thực hiện hành vi phạm tội,…
Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Chương XVI – Các tội phạm xâm phạm sở hữu của BLHS 2015 là cấu thành tội phạm hình thức nên mặt khách quan của tội cướp giật tài sản chỉ có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc, cụ thể: hành vi cướp giật tài sản.
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm: Lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tội cướp giật tài sản. Lỗi của tội cướp giật tài sản là lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi cướp giật tài sản thấy rõ hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội và mong muốn hậu quả xảy ra.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm cướp giật tài sản là người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thời hạn tạm giam đối với tội cướp giật tài sản
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời gian tạm giam bị can để phục vụ điều tra như sau:
Trường hợp bình thường
- Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng;
- Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp
Xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng.
- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng.
- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng.
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Như vậy, tùy vào tình tiết vụ án, thời gian tạm giam của bị can sẽ khác nhau. Nên, để xác định được cụ thể thời gian tạm giam, Quý khách hàng có thể gửi chi tiết vụ việc liên quan đến người thân của mình để Luật sư chúng tôi tư vấn chi tiết hơn.
Hình phạt của của tội phạm
Căn cứ Điều 171 BLHS 2015, người bị kết tội cướp giật tài sản sẽ phải chịu các hình phạt sau đây (mức xử phạt sẽ khác nhau tùy trường hợp, có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ tội hay không?):
HÌNH PHẠT CHÍNH
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
- Làm chết người;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
HÌNH PHẠT BỔ SUNG
Người phạm tội còn có thể phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Dịch vụ Luật sư bào chữa tội cướp giật tài sản
Như đã phân tích trên, tội cướp giật tài sản với chế tài nặng nề, cách xác định mức độ của hành vi ảnh hưởng rất nhiều đến kết luận cuối cùng về hình phạt mà người phạm tội phải gánh chịu. Cùng với đó, tâm lý lo sợ của người phạm tội và lo lắng của thân nhân sẽ ảnh hưởng đến quá trình điều tra. Vì vậy, việc có Luật sư bào chữa, sẽ giúp Quý khách hàng:
- Trình bày sự việc chính xác, đầy đủ.
- Tư vấn pháp luật và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến tội phạm.
- Luật sư trực tiếp tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án, tìm hiểu, thu thập các chứng cứ chính xác cho đương sự, xác định các tình tiết giảm nhẹ mà đôi khi trong quá trình xét xử không nhận ra.
- Luật sư bào chữa sẽ cùng đương sự tham gia vào các giai đoạn xét xử, đảm bảo đúng người, đúng tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo đúng quy định của pháp luật.
LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI – DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ
- Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
- Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
- Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Kết nối MXH