• 0982645619
  • thongnguyen.legal@gmail.com
  • 22 Đường E, phường Dĩ An, Thành phố Dĩ An, Bình Dương

Câu hỏi: Chào Luật sư. Xin cho tôi hỏi, cháu tôi năm nay 16 tuổi, vì suy nghĩ còn bồng bột nên cháu đã có hành vi trộm điện thoại của một người hàng xóm, điện thoại trị giá 15 triệu đồng. Hiện, người hàng xóm đã trình báo đến cơ quan chức năng. Vậy, đối với hành vi này, liệu cháu tôi phải chịu những hình phạt gì và có tình tiết nào giảm nhẹ cho cháu không? Gia đình tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp lý tại Luật sư Thông – Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản.

Về câu hỏi của Quý khách hàng, Luật sư Thông xin đưa ra phân tích và phản hồi như sau:

Tội trộm cắp tài sản là gì?

Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (sau đây thống nhất viết tắt là BLHS 2015) chưa đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là trộm cắp tài sản. Dựa vào dấu hiệu pháp lý của tội phạm, trộm cắp tài sản có thể được hiểu là việc cá nhân có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác một cách cố ý nhằm mục đích thu lợi bất chính từ tài sản bị chiếm đoạt. Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 BLHS 2015.

Tội trộm cắp tài sản là gì?
Tội trộm cắp tài sản là gì?

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản

  • Căn cứ khoản 1 Điều 12 BLHS 2015, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
  • Căn cứ khoản 2 Điều 12 BLHS 2015, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu phạm tội trộm cắp tài sản ở mức độ tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản.
  • Như vậy, chủ thể của tội trộm cắp tài sản có 2 nhóm: người từ đủ 16 tuổi trở lên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm là quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị chủ thể xâm hại.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm biểu hiện qua hai yếu tố chính sau đây:

  • Hành vi khách quan: Hành vi lén lút, lợi dụng sự mất cảnh giác hoặc sơ hở của người khác hoặc cơ quan, tổ chức hoặc lợi dụng/tạo dựng hiện trường giả,…với mục đích chiếm đoạt tài sản một cách cố ý và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
  • Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: Trộm cắp tài sản gây thiệt hại về mặt vật chất cho chủ sở hữu, đồng thời, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan của tội phạm do người phạm tội này thực hiện là mặt bên trong của tội phạm, bao gồm các dấu hiệu sau đây: lỗi, động cơ, mục đích. Thứ nhất, đối với yếu tố lỗi đối với tội phạm phải là lỗi cố ý: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý để hậu quả xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.

Trộm cắp tài sản có bị phạt tù hay không?

Hình phạt áp dụng đối với tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 BLHS 2015, bao gồm: hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

HÌNH PHẠT CHÍNH

Chia làm 4 khung. Cụ thể như sau

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

  • Tài sản trộm cắp từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
  • Tài sản trộm cắp dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức.
  • Có tính chất chuyên nghiệp.
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm.
  • Hành hung để tẩu thoát.
  • Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  • Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 173 BLHS 2015.
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
  • Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 173 BLHS 2015.
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trộm cắp tài sản có bị phạt tù hay không?
Trộm cắp tài sản có bị phạt tù hay không?

HÌNH PHẠT BỔ SUNG

Căn cứ khoản 5 Điều 173 BLHS 2015, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, Quý khách hàng cần lưu ý rằng: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác. Đồng thời, tùy từng trường hợp cụ thể, đối với tội trộm cắp tài sản sẽ áp dụng hình phạt và khung hình phạt không giống nhau. Và, khi đã áp dụng hình phạt chính, người phạt tội có thể bị áp dụng kèm hình phạt bổ sung hoặc không tùy trường hợp.

Trường hợp câu hỏi Quý khách hàng gửi đến Luật sư chúng tôi, chủ thể thực hiện hành vi đã đủ 16 tuổi, đồng thời, giá trị tài sản bị trộm đến 15.000.000 VNĐ, nên, việc bị áp dụng hình phạt tù là có. Tuy nhiên, để xác định cụ thể, Chúng tôi khuyến khích Quý khách hàng cung cấp thông tin cụ thể vụ việc, để xem xét chủ thể có các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ nào không.

LƯU Ý: Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản.

Trường hợp cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.

Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến chủ thể sở hữu tài sản, an ninh trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy, hiện nay, BLHS 2015 đã đặt ra chế tài khá nặng để điều chỉnh đối với chủ thể phạm tội này. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, như đã phân tích trên, khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được chia nhỏ thành nhiều khung và áp dụng tùy vào từng trường hợp. Việc có Luật sư đồng hành và bào chữa sẽ giúp Quý khách hàng:

  • Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến tội phạm.
  • Tư vấn và đề xuất phương án giải quyết để khắc phục hậu quả đối với hành vi của đương sự với chủ thể bị xâm phạm.
  • Luật sư trực tiếp tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án, tìm hiểu, thu thập các chứng cứ chính xác cho đương sự, xác định các tình tiết giảm nhẹ cho đương sự.
  • Luật sư bào chữa tham gia vào các giai đoạn xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo đúng quy định của pháp luật.

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI – DỊCH VỤ LUẬT SƯ BÀO CHỮA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Luật sư Nguyễn Sỹ Thông

  • Tư vấn qua điện thoại: 0982645619
  • Tư vấn qua email: thongnguyen.legal@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: A11 KTTTDTT số 248 đường Trần Hưng Đạo, Đông Hòa, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
0982645619 0982645619